Quyền tác giả là gì? Các công bố khoa học về Quyền tác giả

Quyền tác giả là quyền của tác giả đối với tác phẩm sáng tạo mà tác giả đã tạo ra. Đây là quyền pháp lý được cấp cho tác giả để kiểm soát việc sao chép, sử dụng...

Quyền tác giả là quyền của tác giả đối với tác phẩm sáng tạo mà tác giả đã tạo ra. Đây là quyền pháp lý được cấp cho tác giả để kiểm soát việc sao chép, sử dụng, phân phối và sửa đổi các tác phẩm của họ. Quyền tác giả bảo vệ quyền lợi của tác giả và đảm bảo rằng tác phẩm của họ không bị sử dụng mà không có sự cho phép hoặc không có sự chia sẻ công bằng.
Quyền tác giả đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ tác phẩm và đảm bảo công bằng về sáng tạo. Nhờ quyền tác giả, tác giả có quyền kiểm soát và quyết định việc sử dụng tác phẩm của mình.

Cụ thể, quyền tác giả bao gồm:

1. Quyền sao chép: Tác giả có quyền chống lại việc sao chép, tái bản, và xuất bản tác phẩm của mình mà không có sự cho phép từ tác giả. Ai muốn tái bản hoặc xuất bản tác phẩm phải lấy sự đồng ý và trả công tác giả.

2. Quyền phân phối: Tác giả có quyền kiểm soát việc phân phối tác phẩm của mình. Điều này bao gồm quyền quyết định cách thức và địa điểm tiếp cận của tác phẩm.

3. Quyền công bố: Tác giả có quyền công bố tác phẩm của mình, tức là quyết định khi nào và cách thức tiết lộ tác phẩm đến công chúng.

4. Quyền sửa đổi: Tác giả có quyền kiểm soát việc sửa đổi, chỉnh sửa hoặc tạo ra các phiên bản phụ của tác phẩm của mình.

5. Quyền rút lại: Tác giả có quyền rút lại tác phẩm khỏi lưu hành công cộng trong trường hợp tác phẩm bị sử dụng một cách không hợp lệ hoặc tác giả muốn ngừng sự phân phối của tác phẩm.

Quyền tác giả được bảo vệ bởi luật pháp và các thỏa thuận quốc tế. Người sử dụng tác phẩm phải tuân thủ các quy định của người tác giả và có trách nhiệm trả công cho tác giả khi sử dụng tác phẩm.
Dưới đây là một số điểm chi tiết hơn về quyền tác giả:

1. Quyền tác giả bảo vệ các tác phẩm có sức sáng tạo và độc đáo như sách, bài viết, bài hát, phim, tác phẩm nghệ thuật, và phần mềm máy tính. Quyền tác giả không áp dụng cho các ý tưởng hay thông tin thông thường.

2. Quyền tác giả tồn tại từ khi tác phẩm được tạo ra, mà không cần đăng ký hay điền đơn. Tuy nhiên, việc đăng ký tác phẩm tại cơ quan tác quyền có thể tạo ra bằng chứng và bảo vệ tốt hơn trong trường hợp tranh chấp về quyền tác giả.

3. Thời hạn bảo vệ quyền tác giả thường kéo dài suốt đời tác giả và một khoảng thời gian sau khi tác giả qua đời. Thời hạn này thay đổi tùy theo quốc gia và luật pháp địa phương.

4. Quyền tác giả có thể được chuyển nhượng hoặc quyền sử dụng tạm thời cho bên thứ ba thông qua hợp đồng tác giả. Việc chuyển nhượng quyền tác giả yêu cầu sự đồng ý rõ ràng của tác giả và thường được xác định trong văn bản hợp đồng.

5. Vi phạm quyền tác giả có thể bị truy cứu trước pháp luật. Tác giả có quyền kiện và yêu cầu bồi thường thiệt hại do việc vi phạm quyền tác giả gây ra.

6. Một số nước áp dụng khái niệm "fair use" hoặc "công bằng sử dụng" để miễn trừ việc sử dụng tác phẩm một cách hợp pháp mà không cần sự cho phép của tác giả. Tuy nhiên, phạm vi và điều kiện của công bằng sử dụng phụ thuộc vào luật pháp của từng quốc gia và có thể khác nhau.

Quyền tác giả đóng vai trò quan trọng để khuyến khích sáng tạo và đảm bảo tác giả nhận được đền bù và sự công nhận xứng đáng cho công sức tạo ra tác phẩm.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "quyền tác giả":

Những rào cản trong chính sách bảo hộ quyền tác giả đối với truy cập mở và tài nguyên giáo dục mở
Sự ra đời của internet đã tác động không nhỏ đến lĩnh vực quyền tác giả, internet có thể giúp tác giả đưa tác phẩm của mình tới công chúng một cách thuận tiện, nhanh chóng. Nhưng internet cũng cho phép các hành vi sao chép trái phép tác phẩm, gây phương hại đến quyền tài sản của chủ sở hữu tác phẩm. Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, việc nhanh chóng chia sẻ kết quả nghiên cứu là cần thiết, nó giúp ích cho sự phát triển của khoa học và công nghệ, từ đó hình thành nhu cầu “truy cập mở” (Open Access). Trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, việc nhanh chóng đưa tri thức khoa học và công nghệ vào trường học là việc làm cấp bách, từ đó hình thành nhu cầu về “tài nguyên giáo dục mở” (Open Educational Resources). Truy cập mở và tài nguyên giáo dục mở không thể tách rời công cụ truy cập là internet, nhưng như đã nêu có những mâu thuẫn trong việc bảo hộ quyền tác giả và sự phát triển của internet. Bài viết phân tích những rào cản trong quy định về bảo hộ quyền tác giả đối với truy cập mở và tài nguyên giáo dục mở.
Các nhân tố tác động đến dự định duy trì tham gia hệ thống nhượng quyền thương mại: Trường hợp ở Việt Nam
Nhượng quyền thương mại là một trong những phương thức kinh doanh giúp Bên nhượng quyền phát triển thương hiệu và quy mô kinh doanh nhanh chóng thông qua vốn và sự hợp tác của các Bên nhận quyền. Nghiên cứu này xem xét dự định duy trì tham gia hệ thống nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền dưới ảnh hưởng của ba nhân tố: (i) Đặc điểm cá nhân của Bên nhận quyền, (ii) Chất lượng mối quan hệ Bên nhượng quyền - Bên nhận quyền, và (iii) Thực thi Pháp luật nhượng quyền thương mại. Kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính (thảo luận tay đôi với 15 chuyên gia) và nghiên cứu định lượng (khảo sát 252 nhà nhận quyền tại TP.HCM), kết quả nghiên cứu cho thấy cả ba nhân tố này cùng tác động đến dự định duy trì tham gia hệ thống nhượng quyền thương mại của Bên nhận quyền.
#nhượng quyền thương mại #chất lượng mối quan hệ #đặc điểm cá nhân #pháp luật nhượng quyền thương mại #dự định duy trì tham gia hệ thống nhượng quyền thương mại
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ BIỆN PHÁP BẢO ĐẢM BẰNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI HUYỆN LẠC DƯƠNG, TỈNH LÂM ĐỒNG: ASSESSMENT OF REGISTRATION FOR SECURITY MEASURES BY LAND USE RIGHTS OF HOUSEHODS AND INDIVIDUAL IN LAC DUONG DISTRICT, LAM DONG PROVINCE
Tạp chí Khoa học và Công nghệ Nông nghiệp - Tập 5 Số 3 - Trang 2671-2681 - 2021
Nghiên cứu này được tiến hành tại huyện Lạc Dương với mục tiêu chính là đánh giá được thực trạng công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân giai đoạn 2015 – 2019. Đề tài sử dụng 2 phương pháp nghiên cứu chính là (1) Thu thập số liệu sơ cấp và (2) Thu thập số liệu thứ cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, huyện Lạc Dương đã có tổng cộng 8.287 hồ sơ đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tất cả đều được giải quyết theo quy định. Các biện pháp thế chấp bằng quyền sử dụng đất diễn ra mạnh ở thị trấn Lạc Dương, nơi có số lượng đăng ký nhiều nhất với mỗi năm có 795,6 hồ sơ đăng ký. Nhu cầu vay vốn của người dân khá đa dạng, trong đó chủ yếu cho mục đích phát triển kinh tế của gia đình (chiếm tỷ lệ 60%). Có 62,6% số hộ dân cho biết kinh tế gia đình tốt lên nhờ vốn vay để các hộ gia đình đầu tư kinh doanh, sản xuất. Đa số người dân được hỏi đều đánh giá tốt việc thực hiện biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất trên địa bàn. Kết quả phỏng vấn cán bộ chuyên môn cho thấy, 66,7% cán bộ đánh giá việc thực hiện các thủ tục thực hiện biện pháp đảm bảo bằng quyền sử dụng đất của người dân ở mức cao và khá. Trên cơ sở những kết quả nghiên cứu, đã đề xuất các giải pháp gồm bổ sung cán bộ và tập huấn chuyên môn nghiệp, tăng hạn mức cho vay và tuyên truyền, vận động để nâng cao hiệu quả công tác đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân trong thời gian tới. ABSTRACTThe research was conducted in Lac Duong district to evaluate the real situation of implementing registration for security measures of land use rights of households and individuals in the period of 2015-2019. The two research methods were used including primary and secondary data collection. The results showed that Lac Duong district had a total of 8,287 applications for registration of security interests in land use rights, all of which were settled according to regulations. Registration for security measures by land use rights are mainly occued in Lac Duong town. The research results showed that households borrowing needs were quite diverse, mainly for the purpose of household economic development (accounting for 60%); 62.6% of households said that their economy improved thanked to loans for households to invest in business and production. Most of the inteviewed households appreciated the implementation of security measures by land use rights in the area. The results of the interviewed staff showed that 66.7% of the staff rated the implementation of security measures by land use rights of the local people as very good and good; the number of professional staff is still lacking, the training has not been conducted regularly. On the basis of the research results, some solutions including propaganda, increase the number of credit loans, cadastral dossiers and professional staff capacity have been proposed.
#Biện pháp bảo đảm #Đăng ký #Hộ gia đình và cá nhân #Quyền sử dụng đất #Security measures #Registration #Households and individuals #Land use right
Nhân tố tác động đến mức độ chấp nhận của khách hàng với ứng dụng giúp việc gia đình
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận của khách hàng đối với các ứng dụng giúp việc gia đình. Nghiên cứu được thực hiện qua hai giai đoạn với nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính (N=10) và nghiên cứu chính thức bằng phương pháp định lượng với dữ liệu thu thập từ 400 khách hàng hiện đang sinh sống, làm việc tại thành phố Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có sáu yếu tố tác động đến mức độ chấp nhận đăng ký giúp việc gia đình, bao gồm: Cảm nhận tính hữu ích, Lượng thông tin về ứng dụng, Cảm nhận sự thích thú, Rủi ro cảm nhận, Bảo mật và quyền riêng tư và Cảm nhận sự dễ dàng sử dụng. Kết quả của nghiên cứu này cung cấp các ý nghĩa về mặt lý thuyết và những hàm ý quản lý để thu hút khách hàng sử dụng ứng dụng giúp việc gia đình tại thành phố Đà Nẵng.
#Sự chấp nhận #Mức độ chấp nhận của khách hàng #Cảm nhận tính hữu ích #Cảm nhận sự dễ dàng sử dụng #Cảm nhận sự thích thú #Rủi ro cảm nhận #Lượng thông tin về ứng dụng #Bảo mật và Quyền riêng tư
2 - QUYỀN SAO CHÉP VÀ TRÍCH DẪN TÁC PHẨM TRONG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC
Theo quy định của pháp luật sở hữu trí tuệ, chủ sở hữu quyền tác giả có độc quyền trong việc sao chép tác phẩm và có quyền cho phép hoặc ngăn cấm người khác thực hiện sao chép tác phẩm của mình. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định, chủ sở hữu quyền không có quyền ngăn cấm người khác sao chép tác phẩm. Bên cạnh đó, trích dẫn hợp lý tác phẩm của người khác để bình luận hoặc minh họa trong tác phẩm của mình cũng là hành vi hợp pháp. Việc ghi nhận những ngoại lệ quyền tác giả này là một điểm rất tiến bộ của pháp luật sở hữu trí tuệ Việt Nam. Mặc dù vậy, vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề cần phải bàn luận xoay quanh vấn đề này. Trong phạm vi bài viết này, tác giả phân tích những quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam hiện hành liên quan đến quyền sao chép và trích dẫn tác phẩm trong môi trường giáo dục, đồng thời chỉ ra một số bất cập và đề xuất hướng hoàn thiện trên cơ sở tham khảo kinh nghiệm từ Pháp, Hoa Kỳ và một số quốc gia khác.
3 - QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI TÁC PHẨM DỊCH TRONG PHÁP LUẬT HOA KỲ VÀ VIỆT NAM
Dịch thuật sẽ giúp công dân nước này muốn được tiếp cận các tác phẩm văn học và nghệ thuật của tác giả quốc gia khác trở nêndễ dàng. Dưới góc độ pháp lý, tác phẩm dịch là một tác phẩm phái sinh, liên quan tới bảo hộ quyền tác giả đối với cả tác phẩm gốc và tác phẩm dịch. Trong bài viết này, tác giả phân tích tiêu chuẩn quốc tế về bảo hộ tác phẩm dịch, pháp luật Hoa Kỳ, pháp luật Việt Nam. Trên cơ sở đó, đưa ra khuyến nghị hoàn thiện pháp luật Việt Nam về bảo hộ tác phẩm dịch.
QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH TRONG HỢP ĐỒNG CÓ YẾU TỐ LAO ĐỘNG
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn - Số 53 - Trang 146 - 2022
Chương trình máy tính là đối tượng được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của Luật Sở hữu trí tuệ Việt Nam và các quốc gia là thành viên của Công ước Berne. Một chương trình máy tính được tạo ra có thể từ chính cơ sở vật chất, phương tiện và tài chính của tác giả hoặc từ đầu tư của một cá nhân, tổ chức khác. Thông thường, các lập trình viên tạo ra chương trình máy tính theo hợp đồng lao động, họ làm việc dưới sự phân công nhiệm vụ của một cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp. Trên thực tế, việc xác định chủ thể quyền tác giả đối với chương trình máy tính trong hợp đồng có yếu tố lao động còn gặp nhiều khó khăn nhất là trong giai đoạn ứng phó với đại dịch Covid-19 khi hầu hết người sử dụng lao động lựa chọn triển khai phương thức làm việc từ xa cho doanh nghiệp.
#chương trình máy tính #quyền tác giả #tác giả #chủ sở hữu quyền tác giả #hợp đồng có yếu tố lao động
BẢO HỘ TÁC PHẨM VĂN HỌC, NGHỆ THUẬT DÂN GIAN THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn - Số 44 - Trang 61 - 2020
Tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là sản phẩm sáng tạo tập thể trong quá trình lao động, học tập, sinh hoạt, phản ánh đời sống văn hóa và khát vọng cộng đồng của nhân dân. Đây được xem như di sản vô giá của dân tộc, kết tinh của những sáng tạo tinh thần của nhân dân ta, được gìn giữ và phát huy qua hàng nghìn năm lịch sử. Trong bối cảnh hội nhập như hiện nay, tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian là loại hình tác phẩm rất dễ bị ảnh hưởng bởi sự du nhập mạnh mẽ của văn hóa ngoại lai. Chính vì vậy, việc hoàn thiện quy định pháp luật liên quan đến việc bảo hộ đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật dân gian sẽ là cơ sở quan trọng giúp bảo tồn, phát huy bản sắc và tinh hoa văn hóa của dân tộc.
#tác phẩm văn học #nghệ thuật dân gian; quyền tác giả; pháp luật Việt Nam
HÀNH VI XÂM PHẠM QUYỀN TÁC GIẢ ĐỐI VỚI CHƯƠNG TRÌNH MÁY TÍNH TẠI VIỆT NAM
Tạp chí Pháp luật và thực tiễn - Số 48 - Trang 16 - 2021
Bài viết này làm rõ thực trạng thực thi quyền tác giả (QTG) đối với chương trình máy tính (CTMT) thông qua các hành vi xâm phạm QTG đối với CTMT với những nội dung: khái niệm và các tiêu chí nhận diện hành vi xâm phạm QTG đối với CTMT, các hành vi xâm phạm QTG đối với CTMT phổ biến hiện nay, từ đó kiến nghị hoàn thiện các quy phạm pháp luật liên quan.
#Quyền tác giả #chương trình máy tính #phần mềm #thực thi.
Một số nhân tố chính thúc đẩy sự phát triển quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ dưới chính quyền Tổng thống B. Obama giai đoạn 2009 - 2016
Trong hai nhiệm kỳ của Tổng thống B. Obama (2009 - 2016), với nỗ lực không ngừng của lãnh đạo và nhân dân hai nước, quan hệ Việt Nam – Hoa Kỳ đã phát triển một cách nhanh chóng, thực chất và toàn diện trên mọi lĩnh vực. Bài viết sẽ điểm lại những bước tiến nổi bật trong quan hệ Việt – Mỹ trên các lĩnh vực chính và tập trung phân tích một số nhân tố cơ bản thúc đẩy quan hệ này dưới chính quyền Tổng thống B. Obama. Các nhân tố đó bao gồm nền tảng của quan hệ Việt – Mỹ kể từ khi hai nước bình thường hóa quan hệ ngoại giao năm 1995, vị trí tối quan trọng của Việt Nam trong chính sách tái cân bằng châu Á – Thái Bình Dương của Mỹ, và sự chủ động điều chỉnh chính sách đối ngoại của Việt Nam trong bối cảnh khu vực và quốc tế mới.
#quan hệ Việt Nam - Hoa Kỳ #chính quyền Barack Obama #đối tác toàn diện #chính sách tái cân bằng châu Á - Thái Bình Dương #chính sách đối ngoại của Việt Nam
Tổng số: 40   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4